Bạn cần hiểu và nhận biết các dấu hiệu ung thư phổi để kịp thời điều trị và kiểm soát trước khi quá trễ. Sau đây là những điều cần biết về ung thư phổi và dấu hiệu của nó mà bạn nên lưu ý.
Nội dung bài viết
- 1. Ung thư phổi là gì?
- 2. Cấu trúc và chức năng bình thường của phổi
- 3. Các loại ung thư phổi
- 3.1. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC)
- 3.2. Ung thư biểu mô tuyến
- 3.3. Ung thư biểu mô tế bào vảy
- 3.4. Ung thư biểu mô tế bào lớn (không biệt hóa)
- 3.5. Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)
- 4. Các loại khối u phổi khác
- 5. Dấu hiệu ung thư phổi
- 5.1. Dấu hiệu ung thư phổi cảnh báo sớm
- 5.2. Các dấu hiệu ung thư phổi giai đoạn cuối
- 5.3. Các dấu hiệu ung thư phổi không tế bào nhỏ
- 5.4. Các dấu hiệu ung thư phổi tế bào nhỏ
- 5.6. Các dấu hiệu ung thư phổi di căn
1. Ung thư phổi là gì?
Ung thư phổi là một loại ung thư bắt đầu ở phổi. Ung thư bắt đầu khi các tế bào ung thư trong cơ thể phát triển ngoài tầm kiểm soát.
2. Cấu trúc và chức năng bình thường của phổi

Phổi là 2 cơ quan giống như bọt biển trong lồng ngực. Phổi phải có 3 phần, được gọi là các thùy. Phổi có 2 thùy. Phổi trái nhỏ hơn vì tim chiếm nhiều chỗ hơn ở bên đó của cơ thể.
Khi hít vào, không khí đi vào qua miệng hoặc mũi và đi vào phổi qua khí quản (khí quản). Khí quản chia thành các ống gọi là phế quản, đi vào phổi và chia thành các phế quản nhỏ hơn. Chúng phân chia để tạo thành các nhánh nhỏ hơn gọi là tiểu phế quản. Ở cuối các tiểu phế quản là những túi khí nhỏ được gọi là phế nang.
Các phế nang hấp thụ oxy vào máu từ không khí hít vào và loại bỏ carbon dioxide khỏi máu khi thở ra. Hấp thụ oxy và loại bỏ carbon dioxide là những chức năng chính của phổi.
Ung thư phổi thường bắt đầu từ các tế bào lót phế quản và các bộ phận của phổi như tiểu phế quản hoặc phế nang.
Một lớp màng mỏng được gọi là màng phổi bao quanh phổi. Màng phổi bảo vệ phổi, giúp chúng trượt qua lại trên thành ngực khi chúng nở ra và co lại trong quá trình thở.
Bên dưới phổi, một cơ mỏng hình vòm được gọi là cơ hoành ngăn cách ngực với bụng. Khi thở, cơ hoành di chuyển lên và xuống, buộc không khí vào và ra khỏi phổi.
3. Các loại ung thư phổi

Có 2 loại ung thư phổi chính, mỗi loại đều có dấu hiệu ung thư phổi đặc trưng và chúng được điều trị rất khác nhau.
3.1. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC)
Khoảng 80% đến 85% ung thư phổi là NSCLC. Các dạng phụ chính của NSCLC là ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào lớn. Các loại phụ này, bắt đầu từ các loại tế bào phổi khác nhau được nhóm lại với nhau thành NSCLC vì cách điều trị và tiên lượng (triển vọng) của chúng thường giống nhau.
3.2. Ung thư biểu mô tuyến
Ung thư biểu mô tuyến bắt đầu trong các tế bào thường tiết ra các chất như chất nhầy.
Loại ung thư phổi này xảy ra chủ yếu ở những người hút thuốc hiện tại hoặc trước đây, nhưng nó cũng là loại ung thư phổi phổ biến nhất gặp ở những người không hút thuốc. Nó phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới, và nó có nhiều khả năng xảy ra ở những người trẻ tuổi hơn các loại ung thư phổi khác.
Ung thư biểu mô tuyến thường được tìm thấy ở các phần bên ngoài của phổi và có nhiều khả năng được tìm thấy trước khi nó di căn.
Những người mắc một loại ung thư biểu mô tuyến được gọi là ung thư biểu mô tuyến tại chỗ (trước đây được gọi là ung thư biểu mô phế nang) có xu hướng có triển vọng tốt hơn những người mắc các loại ung thư phổi khác.
3.3. Ung thư biểu mô tế bào vảy
Ung thư biểu mô tế bào vảy bắt đầu từ các tế bào vảy, là các tế bào phẳng nằm bên trong đường dẫn khí trong phổi. Dấu hiệu ung thư phổi của chúng thường có liên quan đến tiền sử hút thuốc và có xu hướng được tìm thấy ở phần trung tâm của phổi, gần đường thở chính (phế quản).
3.4. Ung thư biểu mô tế bào lớn (không biệt hóa)
Ung thư biểu mô tế bào lớn có thể xuất hiện ở bất kỳ phần nào của phổi. Nó có xu hướng phát triển và lây lan nhanh chóng, có thể khó điều trị hơn. Một dạng phụ của ung thư biểu mô tế bào lớn, được gọi là ung thư biểu mô thần kinh tế bào lớn. Là một loại ung thư phát triển nhanh rất giống với ung thư phổi tế bào nhỏ.
Một số loại phụ khác của NSCLC, chẳng hạn như ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô dạng sarcom, ít phổ biến hơn nhiều.
3.5. Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)
Khoảng 10% đến 15% của tất cả các trường hợp ung thư phổi là SCLC và nó đôi khi được gọi là ung thư tế bào yến mạch.
Loại ung thư phổi này có xu hướng phát triển và lây lan nhanh hơn NSCLC. Khoảng 70% những người bị SCLC sẽ bị ung thư đã di căn vào thời điểm họ được chẩn đoán. Vì ung thư này phát triển nhanh chóng, nó có xu hướng đáp ứng tốt với hóa trị và xạ trị. Thật không may, đối với hầu hết mọi người, bệnh ung thư sẽ trở lại vào một thời điểm nào đó.
4. Các loại khối u phổi khác
Cùng với các loại ung thư phổi chính, các khối u khác có thể xuất hiện trong phổi.
- Các khối u carcinoid phổi: Các khối u carcinoid của phổi chiếm ít hơn 5% các khối u phổi. Hầu hết chúng phát triển chậm. Để biết thêm thông tin về những khối u này, hãy xem Khối u Carcinoid Phổi.
- Các khối u phổi khác: Các loại ung thư phổi khác như ung thư biểu mô tuyến, u lympho và sarcoma, cũng như các khối u phổi lành tính như hamartomas là rất hiếm. Chúng được điều trị khác với các loại ung thư phổi phổ biến hơn và không được thảo luận ở đây.
- Ung thư di căn đến phổi: Ung thư bắt đầu ở các cơ quan khác (chẳng hạn như vú, tuyến tụy, thận hoặc da ) đôi khi có thể lây lan (di căn) đến phổi, nhưng đây không phải là ung thư phổi. Ví dụ, ung thư bắt đầu từ vú và lan đến phổi vẫn là ung thư vú, không phải ung thư phổi. Điều trị ung thư di căn đến phổi dựa trên nơi nó bắt đầu (vị trí ung thư chính).
5. Dấu hiệu ung thư phổi
Các dấu hiệu ban đầu của ung thư phổi có thể là ho nhẹ hoặc khó thở, tùy thuộc vào phần nào của phổi bị ảnh hưởng. Khi ung thư phát triển, các dấu hiệu này có thể trở nên nghiêm trọng hơn hoặc dữ dội hơn. Giống như nhiều loại ung thư khác, ung thư phổi cũng có thể gây ra các dấu hiệu toàn thân, như chán ăn hoặc mệt mỏi nói chung.
5.1. Dấu hiệu ung thư phổi cảnh báo sớm

Hầu hết các bệnh ung thư phổi không gây ra các dấu hiệu cho đến khi bệnh đã tiến triển, một phần là do phổi có ít đầu dây thần kinh. Khi ung thư phổi gây ra các dấu hiệu ở giai đoạn đầu, chúng có thể khác nhau ở mỗi người nhưng thường bao gồm:
- Cơn ho mới dai dẳng hoặc nặng hơn hoặc thay đổi cơn ho mãn tính hiện có
- Ho ra máu
- Đau ở ngực, lưng hoặc vai trầm trọng hơn khi ho, cười hoặc thở sâu
- Khó thở đến đột ngột và xảy ra trong các hoạt động hàng ngày
- Giảm cân không giải thích được
- Cảm thấy rằng bạn mệt mỏi hoặc yếu
- Ăn mất ngon
- Nhiễm trùng phổi như viêm phế quản hoặc viêm phổi không khỏi
- Khàn giọng hoặc thở khò khè
Các dấu hiệu ung thư phổi ít phổ biến hơn có thể bao gồm:
- Sưng ở mặt hoặc cổ
- Khó nuốt hoặc đau khi nuốt
- Những thay đổi về hình dáng của ngón tay, được gọi là ngón tay khoèo
Mặc dù hầu hết các dấu hiệu này có nhiều khả năng do một bệnh nào đó khác ngoài ung thư phổi, nhưng điều quan trọng là phải đi khám. Phát hiện ung thư phổi sớm có thể có nhiều lựa chọn điều trị hơn.
5.2. Các dấu hiệu ung thư phổi giai đoạn cuối
Các giai đoạn tiến triển của ung thư phổi thường được đặc trưng bởi sự lây lan của ung thư đến các vị trí xa trong cơ thể. Điều này có thể ảnh hưởng đến xương, gan hoặc não. Khi các bộ phận khác của cơ thể bị ảnh hưởng, các dấu hiệu ung thư phổi mới có thể phát triển, bao gồm:
- Đau xương
- Sưng mặt, cánh tay hoặc cổ
- Nhức đầu, chóng mặt hoặc chân tay trở nên yếu hoặc tê
- Vàng da
- Khối u ở cổ hoặc vùng xương đòn
5.3. Các dấu hiệu ung thư phổi không tế bào nhỏ

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) có thể phát triển chậm trong một khoảng thời gian trước khi các dấu hiệu phát triển. Các dấu hiệu NSCLC phổ biến bao gồm:
- Ho dai dẳng, đặc biệt mà không rõ nguyên nhân
- Ho ra máu hoặc đờm màu đỏ (ho ra máu)
- Đau ngực hoặc thở đau
- Khó thở hoặc thở gấp
- Mệt mỏi hoặc cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi bất thường
- Khàn giọng hoặc thở khò khè
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên thường xuyên, như viêm phế quản hoặc viêm phổi
- Đau xương
Các khu vực khác của cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi sự lây lan hoặc phát triển của các khối u NSCLC.
- Thay đổi thần kinh: Ung thư phổi có thể di căn (di căn) đến não. Điều này có thể gây đau đầu hoặc thậm chí co giật. Tê hoặc yếu ở tay và chân có thể xảy ra nếu một khối u lớn bắt đầu đè lên dây thần kinh.
- Các khối u: Ở giai đoạn nặng, ung thư có thể di căn khắp các hạch bạch huyết. Đôi khi, các khối u gần bề mặt da có thể xuất hiện dưới dạng cục u.
- Hội chứng Horner: Các khối u có thể gây tổn thương dây thần kinh. Hội chứng Horner là một tập hợp các dấu hiệu đặc biệt liên quan đến tổn thương thần kinh. Các dấu hiệu thường ảnh hưởng đến một bên của khuôn mặt, gây ra tình trạng mí mắt bị sụp xuống và giảm kích thước của đồng tử (trung tâm tối của mắt).
- Hội chứng paraneoplastic: Tế bào ung thư có thể tạo ra các chất hóa học kích hoạt các phản ứng khác, được gọi chung là hội chứng paraneoplastic. Các dấu hiệu có thể bao gồm nồng độ canxi trong máu cao (tăng canxi huyết), tăng trưởng xương dư thừa hoặc cục máu đông.
5.4. Các dấu hiệu ung thư phổi tế bào nhỏ
Hầu hết các biểu hiện liên quan đến ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) không xuất hiện cho đến khi ung thư đã tiến triển. Thông thường, các dấu hiệu của SCLC tiếp tục tiến triển và trầm trọng hơn khi bệnh lây lan đến các cơ quan ở xa.
Các dấu hiệu ban đầu của SCLC:
- Ho dai dẳng
- Đau ngực trở nên tồi tệ hơn khi thở sâu, cười hoặc ho
- Khàn tiếng
- Chán ăn và cân nặng không rõ nguyên nhân
- Ho ra máu hoặc đờm màu gỉ sắt
- Hụt hơi
- Cảm thấy yếu và / hoặc mệt mỏi
- Viêm phế quản, viêm phổi hoặc các bệnh nhiễm trùng khác tiếp tục tái phát
- Thở khò khè
Các dấu hiệu của SCLC giai đoạn cao:
- Đau xương
- Đau đầu, chóng mặt hoặc chân tay trở nên yếu hoặc tê
- Vàng da
- Khối u ở cổ hoặc vùng xương đòn
Các hội chứng paraneoplastic và ung thư phổi:
Đôi khi, SCLC có thể gây ra hội chứng paraneoplastic. Trong khi không phải lúc nào cũng vậy, những hội chứng này thường là dấu hiệu ban đầu của SCLC.
SCLC có thể gây ra một trong ba hội chứng paraneoplastic sau: Hội chứng Hormone chống lợi tiểu không thích hợp (SIADH), Hội chứng Cushing hoặc Hội chứng Lambert-Eaton. Các dấu hiệu của hội chứng paraneoplastic bao gồm chuột rút cơ, yếu cơ, tăng canxi trong máu và hình ảnh khoèo, đề cập đến sự thay đổi hình dạng của các đầu ngón tay.
5.6. Các dấu hiệu ung thư phổi di căn
Các dấu hiệu ung thư phổi di căn phụ thuộc vào bộ phận của cơ thể mà ung thư đã di căn, cũng như kích thước và vị trí. Đôi khi, bệnh di căn có thể không gây ra bất kỳ dấu hiệu nào, mặc dù khoảng 30% đến 40% người bị ung thư phổi sẽ có các dấu hiệu di căn.
- Nếu ung thư đã di căn đến xương, nó có thể gây đau xương, thường ở đốt sống hoặc xương sườn. Các dấu hiệu khác bao gồm gãy xương, táo bón hoặc giảm tỉnh táo do lượng canxi cao.
- Nếu gan bị ảnh hưởng, các dấu hiệu có thể bao gồm buồn nôn, cực kỳ mệt mỏi, tăng vòng bụng, sưng bàn chân và bàn tay do tích nước và da vàng hoặc ngứa.
- Nếu não hoặc tủy sống bị ảnh hưởng, các dấu hiệu có thể bao gồm đau đầu, mờ hoặc nhìn đôi, khó nói hoặc co giật.
Ung thư phổi gia tăng nguyên nhân chính do môi trường ô nhiễm, khói thuốc. Bạn cần chủ động tìm hiểu các dấu hiệu ung thư phổi để có thể phát hiện kịp thời và điều trị sớm. Đừng quên rằng hãy đi khám bác sĩ nếu bạn có những dấu hiệu trên.
Xem thêm: