Ung Thư Phổi: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Nhận Biết Và Tác Hại

0
1088

Ung thư phổi đa số xuất hiện ở những người đã và đang hút thuốc lá (80%) cùng 5% ước tính do tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Hiện không có xét nghiệm sàng lọc nào có thể phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu, bạn cần biết một số triệu chứng để tầm soát đúng lúc.

1. Ung thư phổi là gì?

1.1. Định nghĩa

Ung thư phổi hay ung thư phế quản hiện đứng thứ 2/10 loại bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới nước ta. 

Là bệnh lý ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản, phế nang hoặc từ các tuyến của phế nang.

Bệnh gồm hai nhóm khác nhau về điều trị và tiên lượng bệnh: 

  • Ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm 15-20%), diễn tiến ác hơn, khi phát hiện đã cho xâm lấn và di căn xa.
  • Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (chiếm 80-85%), ít ác hơn, phát triển qua từng giai đoạn.

Ung thư phổi được cho là bắt đầu tại các vị trí tiền ung thư trong phổi. Những thay đổi đầu tiên trong gene (DNA) của các tế bào phổi có thể làm các tế bào phát triển nhanh hơn. Tại thời điểm này các thay đổi không tạo thành khối u, không thể phát hiện được trên Xquang và không gây ra triệu chứng.

1.2. Tác hại của ung thư phổi

Theo thời gian, các tế bào bất thường có thể có được những thay đổi gen tiếp tục để tiến đến ung thư thực sự. Các mạch máu xung quanh vị trí ung thư sinh sôi mạnh mẽ để nuôi dưỡng các tế bào ung thư, sau đó phát triển và hình thành một khối u đủ lớn có thể nhìn thấy trên các xét nghiệm hình ảnh như chụp Xquang.

Nếu người bệnh không được điều trị kịp thời, các tế bào từ các ung thư có thể thoát khỏi khối u ban đầu và lan tràn, di căn tới các bộ phận khác của cơ thể. 

Không giống như các ung thư khác như ung thư vú, ung thư tuyến giáp… có thể dễ dàng nhận biết thông qua biểu hiện bên ngoài, ung thư phổi diễn ra khá thầm lặng và thường các bệnh nhân chỉ đến bệnh viện khi ung thư đã chuyển sang giai đoạn muộn triệu chứng đã nặng.

Chính vì vậy việc khám định kỳ là vô cùng quan trọng trong việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

ung thư phổi
Ung thư phổi là loại bệnh lý ác tính

2. Nguyên nhân, yếu tố gây bệnh

Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư phổi chưa rõ ràng. Song người ta tìm thấy mối liên hệ giữa một số yếu tố với bệnh lý ác tính này.

2.1. Giới tính

Tại các nước phương Tây, tỷ lệ ung thư phổi ở nam giới của vài quốc gia những năm gần đây không gia tăng; trong khi tỷ lệ ung thư phổi có chiều hướng gia tăng ở phụ nữ.

Thường gặp nhiều nhất ở tuổi 40-60, dưới 40 tuổi ít gặp và trên 70 tuổi tỉ lệ cũng thấp.

2.2. Địa lý

Tỷ lệ ung thư phổi thay đổi tùy theo vùng địa lý trên thế giới. Các nước châu Phi có tỷ lệ thấp hơn 5%. Tỷ lệ này khoảng 5-10% ở châu Á và Nam Mỹ. Châu Âu và Bắc Mỹ có tỷ lệ ung thư phổi cao nhất 10-15%.

2.3. Thuốc lá

Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi. Trong khói thuốc lá có đến hơn 40 chất có khả năng gây ung thư đó là các Hydrocarbure thơm đa vòng (như: 3-4 Benzopyren, Dibenzanthracen), Polonium 40 và Sélénium trong giấy cuốn thuốc lá. 

Hút thuốc lá chủ động làm tăng nguy cơ bị ung thư phổi lên 13 lần. Tỉ lệ ung thư phổi tăng lên theo số năm hút thuốc và số lượng thuốc hút mỗi ngày.

Có 10 đến 13% người nghiện thuốc lá có nguy cơ ung thư phổi với một thời kỳ tiềm ẩn từ 30 đến 40 năm tính từ lúc mới bắt đầu hút thuốc cho đến khi xuất hiện ung thư phổi. 

2.4. Nghề nghiệp

Chất sinh ung asbestos trong một vài loại nghề nghiệp (ví dụ như nghề mài má phanh xe) là yếu tố nguy cơ mắc ung thư phổi.

Công nhân làm việc ở một số mỏ phóng xạ uranium, mỏ kền, mỏ cromate; công nhân làm việc trong một số ngành nghề có tiếp xúc amiant, công nghiệp hóa dầu, công nghiệp nhựa, khí đốt và những công nhân mỏ uranium, fluorspar, hacmatite có thể tiếp xúc với tia phóng xạ do hít thở không khí có chứa khi radon có nguy cơ ung thư phổi cao hơn.

Những người tiếp xúc với khói, bụi cũng có nguy cơ cao bị ung thư phổi; đặc biệt là trong quá trình luyện thép, ni-ken, crôm và khí than.

2.5. Các bệnh ở phế quản phổi

Ung thư phổi xảy ra trên những sẹo xơ cũ của các tổn thương phổi là vấn đề đã đề cập khá nhiều. Các sẹo xơ thường là do lao, nhồi máu phổi, viêm phổi hoặc bệnh bụi phổi. Cơ chế gây bệnh chưa rõ. Tuy nhiên, người ta cho rằng sự xơ hóa làm tắc nghẽn mạch bạch huyết gây tích tụ các chất sinh ung có thể dẫn đến ung thư.

2.6. Ô nhiễm không khí

Do hơi đốt ở gia đình, xí nghiệp, hơi xả ra từ các động cơ. Do hơi đốt ở gia đình, xí nghiệp, hơi xả ra từ các động cơ.

2.7. Di truyền

Chưa được chứng minh, nhưng có thể có yếu tố gia đình liên quan đến một số đột biến gene.

ung thư phổi
Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi

3. Dấu hiệu, triệu chứng bệnh ung thư phổi

Ung thư phổi biểu hiện bằng nhiều triệu chứng khác nhau tùy từng giai đoạn bệnh.

3.1. Giai đoạn tiền ung thư phổi

Ung thư trong nhu mô phổi không gây đau đớn thế nên thường khi bệnh diễn tiến xa mới có các triệu chứng xuất hiện. Các triệu chứng xuất hiện vào lúc chẩn đoán ung thư phổi tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối bướu, của bất kỳ ổ di căn nào cũng như mức độ xâm lấn đến các cơ quan, sự xuất hiện ngẫu nhiên của dấu hiệu tiền ung thư.

Những dấu hiệu tiền ung thư rõ rệt gặp ở khoảng 10% bệnh nhân ung thư phổi. Tổng trạng bệnh nhân suy giảm do yếu tố hoại tử bướu. Bệnh lý xương khớp phì đại do phổi có lẽ do thiếu oxy mạn tính, biểu hiện bởi hiện tượng ngón tay dùi trống. Ngón tay dùi trống gồm sự gia tăng kích thước cả bề ngang các móng của ngón tay lẫn bề mặt lồi của ngón tay nhìn nghiêng. Các hội chứng khác gồm có rối loạn đông máu, các biểu hiện của da, thần kinh, nội tiết, thận và hệ cơ.

3.2. Ung thư phổi giai đoạn đầu

Ở giai đoạn đầu, thông thường người mắc chỉ cảm nhận được những triệu chứng thoáng qua; dễ nhầm lẫn với cảm mạo hay một số bệnh lý đường hô hấp khác. Các dấu hiệu có thể bao gồm: ho khan kéo dài, có thể có đờm lẫn máu, điều trị kháng sinh không hiệu quả.

3.2.1. Ho nhiều

Chiếm khoảng 70% các trường hợp. Ho nhiều và kéo dài thường là những triệu chứng của bệnh về phổi. Nhưng kéo dài một cách bất thường và ngày càng nặng (ho khan hoặc ho có đờm) là triệu chứng đáng lưu ý của ung thư phổi. Các triệu chứng khó thở, ho ra máu, viêm phổi tái diễn, đau ngực có thể kèm khàn tiếng, do khối bướu xâm lấn trực tiếp hay do các hạch bạch huyết ở trung thất bị di căn và làm liệt dây thanh âm.

3.2.2. Thở khò khè

Thở khò khè có thể do nhiều loại bệnh lý khác gây ra nhưng cũng đáng lưu ý nếu nó đi kèm với các dấu hiệu ung thư khác.

3.2.3. Nhiễm trùng mạn tính

Đa số các trường hợp nhiễm trùng phổi như viêm phế quản đều do virus gây ra. Nhưng nếu tình trạng kéo dài kèm theo những dấu hiệu bất thường khác có thể là do phổi đã bắt đầu xuất hiện những khối u ác tính. Ung thư phổi có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến đường hô hấp và dẫn đến các bệnh như viêm phế quản hoặc các bệnh nhiễm trùng mãn tính khác. Nếu bạn bị nhiễm trùng phổi mãn tính, bạn nên dành thời gian đi chụp X-quang phổi để biết mình có nguy cơ bị ung thư phổi hay không.

3.3. Ung thư phổi giai đoạn cuối

Khi ung thư phổi ở những giai đoạn cuối, khối u di căn đến nhiều cơ quan khác thì triệu chứng sẽ rầm rộ và dữ dội hơn.

Triệu chứng đa dạng tùy theo vị trí u, mức độ lan rộng của tổn thương. Người bệnh có thể thấy đau ngực, đau dai dẳng, cố định một vị trí; kèm thêm khó thở khi khối u to, chèn ép, bít tắc đường hô hấp.

Triệu chứng điển hình: gồm ho dai dẳng, uống thuốc không khỏi hoặc ngày càng nặng hơn, ho ra máu, cơn ho khác thường so với trước đây, viêm phổi, viêm phế quản… mãi không khỏi hoặc tái đi tái lại nhiều lần, cảm thấy khó thở, khò khè không rõ nguyên nhân, giọng khàn, nuốt đau.

Khó nuốt, nuốt đau, khàn tiếng, tim đập nhanh, đau vai lan mặt trong cánh tay, rối loạn cảm giác, toàn thân mệt mỏi, gầy sút, sốt… cũng có thể là triệu chứng của bệnh.

Cụ thể như:

3.3.1. Triệu chứng đường hô hấp

Ho đờm, ho ra máu tươi, khó thở, thở khò khè, tức ngực….

3.3.2. Triệu chứng toàn thân

Giảm cân nhanh chóng, giảm cân đột ngột mà không phải do ăn uống hay tập luyện là triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư. Trong bất kì trường hợp nào, sự sụt cân diễn ra nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân, không liên quan đến việc bạn đã cắt giảm calo hoặc tập thể dục… thì rất có thể là do bệnh tật gây ra, kể cả bệnh ung thư.

Thêm vào đó, nếu bạn cảm thấy ăn không ngon miệng thì càng dễ kết luận nguyên nhân có thể là do một khối u bên trong cơ thể bạn gây ra, không ngoại trừ khối u ở phổi, dẫn đến ung thư phổi sau này. Khối u này làm tăng đột ngột sự trao đổi chất trong cơ thể bạn gây ra tình trạng trên. Cơ thể mệt mỏi, sốt mà không rõ nguyên do, móng tay hình dùi trống, nam giới có thể xuất hiện chứng ngực to…

3.3.3. Triệu chứng tế bào ung thư di căn

Khối u di căn đến cơ quan nào sẽ gây ra ảnh hưởng đến cơ quan đó, cụ thể di căn đến xương gây đau xương, di căn đến gan gây vàng da.

3.3.4. Bất thường ở các mô vú

Dấu hiệu này thường gặp ở nam giới nhiều hơn. Đó là tình trạng vùng ngực to lên bất thường do các tế bào bệnh ung thư kích thích sự tiết nội tiết tố một cách bất thường. Tuy nhiên, chị em cũng không nên bỏ qua điều này vì rất có thể đó là do các tế bào ung thư phổi hoặc ung th ở bộ phận khác gây ra.

3.3.5. Đau nhức xương khớp

Các khối u đè nặng và áp vào xương khiến xương bị đau. Cơn đau mạnh hơn khi cơ thể đương lúc nghỉ ngơi.

3.3.6. Đau tay, vai và các ngón tay

Khi bướu ở tại đỉnh phổi, hiện tượng xâm lấn thành ngực và mạng thần kinh cánh tay gây đau cánh tay và đau vai kèm dị cảm da. Nhóm triệu chứng này được gọi là hội chứng Pancoast. Khi ung thư ở đỉnh phổi đã gieo rắc và xâm lấn hệ thần kinh giao cảm, hội chứng Horner xuất hiện với triệu chứng sụp mi cùng bên tổn thương (sa mí mắt), đồng tử co lại, lõm mắt (mắt thụt vào trong hốc mắt) và không bài tiết mồ hôi ở phía mặt cùng bên tổn thương.

Bệnh nhân cần được khám lâm sàng một cách tỉ mỉ. Đối với các bệnh nhân đã biết rõ hoặc nghi ngờ ung thư phổi vì những biểu hiện đa dạng của diễn tiến tại chỗ – tại vùng và di căn xa.

ung thư phổi
Các dấu hiệu cơ bản của bệnh ung thư phổi

4. Chẩn đoán, điều trị bệnh ung thư phổi

4.1. Chẩn đoán

4.1.1. Các loại xét nghiệm chẩn đoán phổ biến nhất

Ba loại xét nghiệm được đề cập nhiều nhất là cho việc tầm soát là chụp X-quang phổi, xét nghiệm tìm tế bào ung thư từ chất đàm, chụp cắt lớp điện toán ngực (CT Scan):

  • Chụp X-Quang lồng ngực sẽ giúp sớm phát hiện bệnh.
  • Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực để xác định vị trí, kích thước và mức độ phát triển của khối u ra ngoài phổi hay chưa.
  • Lấy sinh thiết ở vùng khác thường của phổi sau đó nhuộm và soi dưới kính hiển vi quang học để chẩn đoán xác định mức độ bệnh ung thư phổi.

Tuy nhiên việc tầm soát cũng chỉ nhắm vào các đối tượng có nguy cơ cao. Theo các hướng dẫn từ Hiệp hội ung thư Mỹ khuyến cáo nên CT Scan hàng năm cho các đối tượng như tuổi 55-74 tuổi, hút thuốc trên 30 gói thuốc/năm hoặc đang hút thuốc hay đã ngưng hút thuốc trong vòng 15 năm trở lại.

4.1.2. Bất lợi khi xét nghiệm chẩn đoán

Bên cạnh những thuận lợi từ việc tầm soát và phát hiện sớm đều có khả năng trị khỏi, giảm nguy cơ tử vong nhưng cũng có những bất lợi như:

  • Các nghiên cứu cho thấy những tổn thương bất thường khi phát hiện được cần phải có những bước để đánh giá tiếp theo; như các thầy thuốc sẽ dùng kim nhỏ chọc hút vào khối bướu hay đôi khi phải mổ để có được chẩn đoán chính xác; điều đó có thể gây ra tai biến không mong muốn trong khi phần lớn các bướu lành tính.
  • Chụp X-quang làm tăng nguy cơ phơi nhiễm chất phóng xạ dẫn đến ung thư; đặc biệt là ung thư phổi; cuối cùng khi kéo dài thời gian theo dõi các tổn thương sẽ gây nên tâm trạng lo lắng cho người bệnh.
ung thư phổi
Chụp X-quang lồng ngực phát hiện sớm ung thư phổi

4.2. Hướng điều trị

Nguyên tắc điều trị phải dựa vào thể trạng bệnh nhân, loại mô bệnh học, giai đoạn bệnh. Điều trị ung thư phổi gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa chất. Có thể điều trị đơn thuần một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp với nhau.

4.2.1. Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Phẫu thuật được chỉ định cho giai đoạn O, I, II, IIIA. Có hiệu quả nhất khi khối u còn nhỏ và chưa có di căn. Bệnh nhân  cần có thể trạng tốt để phẫu thuật. Có khoảng 20% bệnh nhân được điều trị theo phương pháp này. Phương pháp phẫu thuật:

  • Cắt thùy phổi kèm theo vét hạch rốn thuỳ, được chỉ định với bệnh nhân bị ung thư phế quản ngoại vi.
  • Cắt lá phổi kèm theo vét hạch rốn phổi và trung thất; có thể cắt một phần màng tim, thành ngực. Thường được chỉ định với ung thư ở phế quản gốc, cạnh carina hoặc xâm lấn cực phế quản thùy trên.
  • Phẫu thuật cắt phân thuỳ trong trường hợp khối u nhỏ, nằm ngoại vi mà chức năng hô hấp còn hạn chế.

4.2.2. Điều trị tia xạ

Phương pháp này được áp dụng cho khoảng 35% bệnh nhân. Mục đích là phá hủy khối u khi nó còn nhỏ (thường có đường kính 6cm) và không di căn. Đối với những khối u lớn thì nó làm giảm sự phát triển của khối u. Phương pháp điều trị này kéo dài đời sống của bệnh nhân nhưng ít khi chữa khỏi bệnh.

  • Xạ trị tiền phẫu: chỉ định cho giai đoạn IIIB; kích thước u quá lớn để xét khả năng phẫu thuật sau đó.
  • Xạ trị hậu phẫu: chỉ định cho giai đoạn II, IIIA; và các trường hợp phẫu thuật cắt bỏ không hoàn toàn để lại tổ chức ung thư sau phẫu thuật.
  • Xạ trị đơn thuần triệt căn: cho giai đoạn I, II, IIIA; có chống chỉ định hoặc bệnh nhân từ chối phẫu thuật, hóa chất.

4.2.3. Điều trị hóa chất

Đối với loại ung thư tế bào nhỏ, tỉ lệ bệnh thoái giảm khi điều trị bằng hóa chất lên  tới 80-90%. Còn đối với các loại khác tỉ lệ đáp ứng khoảng 40-50%. Hóa chất thường được sử dụng điều trị hỗ trợ với phẫu thuật và xạ trị khi bệnh ở giai đoạn mổ được. Các trường hợp ở giai đoạn muộn, hoá chất có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống ở bệnh nhân.

Chỉ định cho giai đoạn IV, IIIB, IIIA, các trường hợp chống chỉ định hoặc bệnh nhân từ chỗi phẫu thuật, tia xạ. Giai đoạn IB, IIA cần được cân nhắc.  

4.2.4. Ung thư phổi tế bào nhỏ

Điều trị kết hợp 2 phương pháp: hóa – xạ trị đồng thời cho giai đoạn khư trú và hóa chất cho giai đoạn lan tỏa.

5. Cách phòng ngừa bệnh ung thư phổi

Trên cơ sở những nguyên nhân gây bệnh, có thể đề xuất những biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư phổi như sau:

5.1. Bỏ thuốc lá

Tỷ lệ mắc bệnh của người hút thuốc lá so với những người không hút cao hơn gấp 10 lần. Do đó việc cần nhấn mạnh đầu tiên để phòng tránh ung thư phổi là bỏ thuốc lá và cũng tránh xa những làn khói thuốc xung quanh.

Độ tuổi bắt đầu hút thuốc, thời gian hút thuốc, số lượng điếu thuốc hút mỗi ngày, chủng loại thuốc lá,… đều có mối liên quan chặt chẽ đến ung thư phổi. Hút thuốc lá là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ung thư. Thế nên, bỏ thuốc lá có thể giảm rõ rệt tỷ lệ mắc ung thư phổi. Yếu tố quan trọng nhất trong việc phòng chống bệnh là không hút thuốc lá.

5.2. Tập thể dục thường xuyên

Các vận động thể lực kể cả các hoạt động đơn giản kết hợp chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, làm việc hợp lý… có thể giúp bạn giảm nguy cơ mắc ung thư phổi. 

5.3. Chế độ ăn giàu rau xanh và hoa quả

Phòng tránh ung thư phổi nên bổ sung nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Hãy ăn các loại rau đa dạng, nhiều màu sắc khác nhau như súp lơ, rau chân vịt, hành, táo, cà chua, cam,…. Những thực phẩm này không chỉ có thể phòng bệnh hiệu quả mà còn rất tốt cho những bệnh mãn tính như cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch vành…

5.4. Tránh tiếp xúc với phóng xạ và kim loại nặng

Cải thiện môi trường sống cũng như môi trường làm việc bằng việc cải thiện vệ sinh công nghiệp; tránh tiếp xúc với khói bụi cũng giúp cho việc phòng chống ung thư phổi.

Đối với những công nhân làm việc trong môi trường rò rỉ hóa chất cũng phải áp dụng những biện pháp bảo hộ hiệu quả; tránh hoặc giảm tối thiểu việc tiếp xúc với những yếu tố độc hại gây ung thư.

Bài viết trên đây là những thông tin tổng quát về bệnh ung thư phổi. Hy vọng bạn đừng quên định kỳ đi khám sức khỏe để kịp thời phòng tránh; đồng thời hiểu rõ hơn về các phương pháp điều trị bệnh để chia sẻ, bảo vệ sức khoẻ của bản thân cũng như gia đình mình khỏi căn bệnh nguy hiểm này.

Xem thêm:

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây